1. Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã được thành lập bằng phương pháp biên tập lại từ bản đồ địa chính gốc trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính, đảm bảo vẽ gọn thửa đất. Tên gọi, số hiệu mảnh, kích thước của mảnh bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 2.3 Quy phạm Số: 08/2008/QĐ-BTNMT. Bản đồ địa chính có giá trị như bản đồ địa chính gốc.
2. Trên mảnh bản đồ địa chính, các thửa đất đều phải thể hiện trọn thửa; các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố địa lý có liên quan, các yếu tố nội dung khác thể hiện đúng như trên bản đồ địa chính gốc
3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10000 được thành lập (biên tập) bằng công nghệ số, phải ghi dữ liệu trên đĩa CD và dùng giấy vẽ bản đồ có chất lượng cao (loại từ 120g/m2 trở lên) để in bản đồ kèm theo các tệp (file) dữ liệu gốc. Trong file dữ liệu và bản in trên giấy phải thể hiện theo đúng ký hiệu, màu theo quy định trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4. Số thứ tự thửa đất Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất phải có số thứ tự thửa. Số thứ tự thửa đất được đánh số theo quy định tại khoản 7.31 Quy phạm Số: 08/2008/QĐ-BTNMT.
Đo, tính, tổng hợp diện tích theo mảnh bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 7.32, 7.33 Quy phạm Số: 08/2008/QĐ-BTNMT.
6. Loại đất, chủ sử dụng: trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính gốc đã điều tra, xác định tên chủ sử dụng đất, loại đất theo hiện trạng sử dụng đất. Về nguyên tắc mỗi thửa đất chỉ có một mục đích sử dụng chính. Trong trường hợp trên một thửa đất, do tồn tại lịch sử để lại có thể có hai hay nhiều mục đích sử dụng chính như nhau mà chính chủ sử dụng đất cũng không tự tách ra được thì phải ghi rõ diện tích đất của từng mục đích sử dụng. Tên chủ sử dụng đất được xác định theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Số thứ tự thửa, loại đất, diện tích ghi trên bản đồ địa chính theo quy định trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000″ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
7. Sau khi tính diện tích phải lập bảng thống kê diện tích tự nhiên cho xã (phụ lục 12), bảng thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng theo hiện trạng (phụ lục 13a), bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng của xã (phụ lục 13b) và lập bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng (phụ lục 14). Các bảng thống kê nêu trên đều phải có xác nhận theo quy định ở mẫu biểu.
8. Sau khi đã giao, nhận diện tích, loại đất theo hiện trạng với chủ sử dụng đất, phải lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất cho từng thửa đất theo mẫu ở phụ lục 11. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất để thành tập theo từng mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính, các tài liệu có liên quan sau khi đã được kiểm tra, chỉnh sửa theo số liệu giao, nhận diện tích với các chủ sử dụng, với UBND xã cần hoàn chỉnh, soát xét lần cuối, nghiệm thu và đóng gói, giao nộp (01 bộ dạng giấy và file) để chuyển sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thống kê diện tích đất đai của xã.
9. Trong suốt quá trình đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thông báo công khai, treo công khai bản đồ địa chính ở trụ sở UBND xã; trên bản đồ địa chính phải đánh dấu những thửa đất đã đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất đã xét và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những thửa đất đã xét nhưng chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những thửa đất chưa đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất giao quản lý để mọi tổ chức, cá nhân có đất biết và phản ánh tồn tại nếu có. Các ý kiến phản ánh phải được xem xét, chỉnh sửa theo các chứng cứ pháp lý.
10. Căn cứ vào kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cơ quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh tổ chức chỉnh sửa bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phù hợp với kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu có liên quan khác, sao thành 03 bộ để giao nộp vào lưu trữ, khai thác, sử dụng theo quy định ở mục 10 Quy phạm 08/2008/QĐ-BTNMT. Các bản sao có giá trị pháp lý như bản gốc.
Xem thêm:
– Dịch vụ đo đạc tại thành phố Hồ Chí Minh
– Giới thiệu máy toàn đạc điện tử Leica
– Phần mềm bóc khối lượng
– Phần mềm bình sai lưới trắc địa
– Dịch vụ định vị công trình xây dựng chất lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh
– Tổng hợp những phần mềm dành cho kỹ sư xây dựng,phần mềm dành cho kỹ sư trắc địa
Bình luận