Nội dung bài viết
Bản đồ địa chính bao gồm những tỷ lệ nào
Dãy tỷ lệ của bản đồ địa chính gồm: 1:200, 1:500, 1:.1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000. Việc chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ cần căn cứ vào: yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên một hecta, tính chất quy hoạch của từng khu vực trong đơn vị hành chính. Cụ thể như sau:
Đo đạc thành Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000
Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.
Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
Đo đạc thành Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10000
Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;
Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính gốc
Phân mảnh và đánh số mảnh bản đồ 1/10 000, 1/5 000
Mảnh 1:10.000: Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh với xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ơ vuơng có kích thước thực tế l 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích l 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu l 10, tiếp sau l dấu gạch nối (-), 3 số tiếp l số chẵn kilomet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau l 3 số chẵn kilomet (km) của toạ độ Y của điểm gĩc tri trn của mảnh bản đồ. Trục toạ độ X tính từ xích đạo cĩ gi trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Ví dụ: 10-334494
Mảnh 1:5.000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế l 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ l 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10
Ví dụ: 331497
Phân mảnh và đánh số mảnh bản đồ 1/2 000, 1/1 000
Mảnh 1:2.000: Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ơ vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối với số thứ tự ô vuông
Ví dụ: 331497-9
Mảnh 1:1.000: Chia mảnh 1:2.000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 0,5×0,5km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000. Kích thước bản vẽ là 50x50cm ứng với diện tích là 25 ha. Các ô vuông đánh số thứ tự bằng các chữ cái a,b,c,d từ trái sang phải, trên xuống dưới. Phiên hiệu mảnh 1:1.000 bao gồm phiên hiệu mảnh 1:2.000, dấu (-) và thứ tự ô vuông.
Ví dụ: 331497-9-d
Phân mảnh và đánh số mảnh bản đồ 1/500, 1/200
Mảnh 1:500: Chia mảnh 1:2.000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 0,25×0,25km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước bản vẽ là 50x50cm ứng với diện tích là 6,25 ha. Các ô vuông đánh số thứ tự bằng chữ số Ả rập từ trái sang phải, trên xuống dưới. Phiên hiệu mảnh 1:500 bao gồm phiên hiệu mảnh 1:2.000, dấu (-) và thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Ví dụ: 220443-5-(10)
Mảnh 1:200: Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông
Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính cấp xã
Bản đồ địa chính được biên vẽ theo đơn vị hành chính cấp xã phường. Bản đồ địa chính được biên tập từ bản đồ địa chính gốc theo nguyên tắc một tờ bản đồ địa chính sẽ biên tập thành một tờ bản đồ địa chính. Để có thể vẽ trọn vẹn các thửa đất, kích thước khung trong của tờ bản đồ địa chính sẽ được mở rộng và lớn hơn kích thước khung tờ bản đồ địa chính gốc là 10cm hoặc 20cm. Nghĩa là theo các đường khung các tờ bản đồ địa chính cấp xã thi chúng sẽ có độ gối phủ là 20cm hoặc 40cm.
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (số thứ tự tờ bản đồ).
Ví dụ: X· Kim Giang – Tê sè 10 ( 319569 – 9 – d).
Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính cấp xã
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới
Các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Để thành lập được các mảnh bản đồ địa chính cấn có đơn vị đo đạc chuyên nghiệp, có năng lực, có trình độ, cán bộ đo đạc phải được đào tạo
Bình luận