Dịch vụKiến thức

Đăng kí đất đai lần đầu và đăng kí biến động đất đai

0
Đăng kí đất đai lần đầu, đăng kí biến động đất đai. Những quy định trong đăng kí biến động đất đai. Kết quả của 2 giai đoạn đăng kí đất đai và tài sản trên đất.

Đăng kí đất đai lần đầu

– Đăng kí quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện khi người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng, hoặc đang sử dụng mà thửa đất đó chưa được đăng kí, cấp giấy chứng nhận. Sau khi đăng kí và được ghi nhận, người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận, được thừa nhận và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong sử dụng đất của mình.

Đăng kí biến động đất đai

– Theo Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai Đăng kí biến động đất đai được thực hiện khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận có thay đổi trong sử dụng đất. Sau khi đăng kí biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Các trường đăng kí biến động quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng kí biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng thì thời hạn đăng kí biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Việc đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng kí vào sổ địa chính.
*Kết quả của 2 giai đoạn đăng kí đất đai và tài sản trên đất. 
– Kết quả của hoạt động đăng kí đất đai và tài sản gắn liền với đất sẽ được cập nhật, ghi nhận vào trong hồ sơ địa chính do cơ quan có thẩm quyền lưu giữ, giúp cơ quan nhà nước nắm được tình hình sử dụng đất và sự biến động của đất đai. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp là thể hiện sự thừa nhận và bảo vệ của Nhà nước đối với quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong sử dụng đất đai. Nếu phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận đã cấp (Khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2013).

Những quy định chung trong đăng kí biến động

Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp (Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT)
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lí nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng kí thế chấp, xóa đăng kí thế chấp, đăng kí thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;
e) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng kí cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng kí cho thuê, cho thuê lại đất;
f) Hộ gia đình cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất  được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;
h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
n) Chuyển mục đích sử dụng đất;
o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sia sót trong quá trình viết hoặc in;
t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.
 Các trường hợp đăng kí biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT)
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã được cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;
e) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
f) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
i) Các trường hợp đăng kí biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
k) Các trường hợp đăng kí biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu hoặc đăng ký biến động đất đai chủ sử dụng đến công ty dịch vụ đo đạc đăng ký đo vẽ hiện trạng đất đai. Bản vẽ hiện trạng sử dụng đất được công ty dịch vụ đo đạc có giá trị pháp lý sau khi văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan Tài nguyên và môi trường địa phương kiểm tra nội nghiệp, kiểm định bản vẽ.
Đo đạc bản đồ hiện trạng phục vụ cấp mới hoặc cấp đổ giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương sẽ tiếp nhận hồ sơ của người dân.

Có thể bạn sẽ thích

Bình luận

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *