Kiến thức

Trình tự và thao tác trên một trạm máy đo lưới độ cao thủy chuẩn hạng IV

0

Đường độ cao hạng III, hạng IV gối đầu lên hai điểm hạng cao hơn hoặc tạo thành vòng khép kín, chỉ đo theo một chiều. Đối với các đường nhánh phải đo đi và đo về, hoặc đo một chiều theo hai hàng mia hoặc một hàng mia nhưng phải thay đổi độ cao máy ít nhất là 2 cm.

Yêu cầu kỹ thuật đo chênh cao hạng III
– Máy, mia, kiểm tra và kiểm nghiệm
Máy thủy chuẩn dùng để đo chênh cao hạng III là máy chuẩn tự cân bằng, máy thủy chuẩn điện tử hoặc máy quang cơ đảm bảo các yêu cầu sau:Hệ số phóng đại của ống ngắm từ 24 lần trở lên.
Giá trị khoảng chia trên mặt ống bọt nước dài không được vượt quá 15”/2 mm và nếu là bọt nước tiếp xúc thì phải nhỏ hơn 30”/2 mm
Lưới chỉ chữ thập có ba chỉ ngang.
Mia dùng để đo chênh cao hạng III là mia gỗ hai mặt dài 3 m, trên mỗi mặt chia thành từng ô 1 cm. Mặt đen và mặt đỏ của mia có khắc vạch chênh nhau một hằng số K trên 40 cm. Mặt đỏ của hai mia trong cặp chênh nhau 100 mm. Sai số ngẫu nhiên vạch dm và m của cặp mia không được vượt quá 0,5 mm. Trong điều kiện đo ở vùng núi hoặc đo công trình đặc biệt có thể dùng mia inva để đo hạng III.
duong chuyen thuy chuan
Mia phải được dựng thẳng đứng trên cọc sắt hoặc đế sắt (cóc mia).Máy dùng đo thủy chuẩn hạng III được kiểm tra và kiểm nghiệm theo quy định tại các phụ lục từ 8 đến 15 (trừ phụ lục 12).
Đối với máy thủy chuẩn có ống bọt nước dài, trước đợt sản xuất phải kiểm tra kiểm nghiệm theo quy định tại các phụ lục 7, 9, 11, 12. Đối với máy tự cân
bằng phải kiểm nghiệm theo các mục a, b, c của điểm.
Trong thời gian đo ngắm ở ngoại nghiệp phải kiểm tra và kiểm nghiệm các mục sau:
Kiểm tra vị trí ống nước tròn (hàng ngày trước khi đo).
Trị giá góc i mỗi ngày kiểm tra một lần, nếu qua tuần lễ đầu thấy góc i ổn định thì cứ từ 10 đến 15 ngày kiểm tra một lần. Bắt đầu và kết thúc mỗi đường phải đo kiểm tra góc i, sau mỗi đợt vận chuyển dài hoặc có gì nghi ngờ như nhiệt độ thay đổi đột ngột hay bị chấn động mạnh thì phải kiểm tra lại.
-Trước và sau đợt sản xuất dùng thước Giơ-ne-vơ để kiểm nghiệm mia toàn diện theo quy định tại các phụ lục từ 18 đến 21 QCVN 11: 2008/BTNMT. Đối với bộ mia mã vạch (fiber glass) phải kiểm tra khoảng cách từng dm, từ dm thứ 5 đến dm thứ 25 trên bãi kiểm tra chuẩn, chênh cao từng dm đo được so với chênh cao chuẩn không lớn hơn ± 0.3 mm.
Đo chênh cao hạng III (đo thủy chuẩn hạng III)
Đường đo cao hạng III phải đo đi và về. Đo đi và đo về phải cùng một người đo, cùng máy, cùng một cặp mia, cùng một loại cọc hoặc đế mia.
-Đo chênh cao hạng III dùng phương pháp chỉ giữa của máy, đối với máy có bộ đo cực nhỏ và mia inva thì dùng phương pháp chập đọc.
-Thứ tự thao tác trên một trạm đo như sau:Đọc số mặt đen (thang chính) mia sau;
Đọc số mặt đen (thang chính) mia trước;
Đọc số mặt đỏ (thang phụ) mia trước;
Đọc số mặt đỏ (thang phụ) mia sau.
-Thứ tự đo theo phương pháp chỉ giữa của máy như sau:
a) Đặt máy, cân bằng máy cẩn thận;
b) Hướng ống ngắm vào mặt đen mia sau; dùng vít nghiêng đưa bọt nước vào giữa; đọc số trên mia theo ba chỉ dưới, trên, giữa;
c) Hướng ống ngắm về mặt đen mia trước thao tác như b;
d) Quay mặt đỏ mia trước hướng về máy, vặn vít nghiêng cho bọt nước vào giữa đọc số theo chi giữa;
e) Quay mặt đỏ mia sau về máy thao tác như d. Các số đọc phải ghi ngay vào sổ và tính toán kịp thời (theo quy định tai phụ lục 26).

-Chỉ được thay đổi chiều đo đi sang đo về tại các mốc thường. Khi di chuyển từ đo đi sang đo về phải đặt lại máy và thay đổi vị trí của hai mia
Chiều dài tia ngắm từ máy tới mia từ 50 đến 60 m. Trường hợp hệ số
phóng đại của ống ngắm từ 30 đến 35 lần thì chiều dài tia ngắm là 75 m. Nếu hệ số
phóng đại lớn hơn 35 lần thì chiều dài tia ngắm không lớn hơn 100 m. Khoảng cách
từ máy đến mia đo bằng thước hoặc bước chân. Sau đó xác định lại bằng máy.
Chênh lệch khoảng cách từ máy đến hai mia trong một trạm không được vượt quá 2
m và tổng số tích lũy trong một đoạn đo không vượt quá 5 m. Trong một trạm máy không được thay đổi tiêu cự máy.
Chiều cao tia ngắm cách mặt đất (vật chướng ngại) không được dưới
0,3 m. Ở vùng núi khi chiều dài tia ngắm dưới 30 m thì không được dưới 0,2 m.
Trường hợp mia đặt vào mốc không tính chiều cao tia ngắm. Không được dựng mia xuống hố hoặc rãnh để tăng số đọc trên mia.
Trước khi đặt đế mia phải dẫy hết lớp cỏ và đất xốp ở đó. Những vùng đất vững chắc thì dùng đinh sắt hoặc đệm sắt để dựng mia. Những nơi đất xốp hoặc
mềm phải dùng cọc gỗ đóng chắc xuống đất để đặt chân máy và dựng mia. Kíchthước cọc gỗ là 10x10x40 (cm), trên đỉnh cọc phải đóng đinh mũ tròn. Cách đặt chân
máy theo quy định tại điểm.
Trường hợp không kết thúc được đoạn đo vào mốc độ cao hoặc điểm cần đo nối bằng số trạm chẵn mà là số trạm lẻ thì phải cộng số cải chính chênh lệch
điểm “0” của cặp mia vào giá trị chênh cao đoạn đo.
Chỉ đo chênh cao hạng III khi hình ảnh vạch chia trên mia rõ ràng và ổn định. Khi đo phải dùng ô che máy, khi chuyển trạm phải giữ máy ở vị trí đứng và
che máy bằng túi vải trắng. Thời gian đo quy định sau khi mặt trời mọc 30 phút và trước khi mặt trời lặn 30 phút. Trường hợp trưa trời nắng hình ảnh rung động phải
nghỉ đo. Những ngày râm mát có thể đo liên tục suốt ngày. Không được đo khi có gió cấp 5 và sau trận mưa rào đột ngột.
Trên các trạm đo phải kiểm tra các mục sau:Kiểm tra theo điểm khoảng cách máy đến mia;
Số đọc chỉ giữa so với giá trị trung bình số đọc chỉ trên và chỉ dưới mặt đen của từng mia không được lệch quá 5 mm;
Chênh lệch giữa số đọc mặt đen (thang chính) đã cộng hằng số K với số đọc mặt đỏ (thang phụ) không được vượt quá 2 mm;
Giá trị chênh cao theo mặt đen (thang chính) và mặt đỏ (thang phụ) của hai mia không được lệch nhau quá 3 mm (1,5 mm = 30 vạch), nếu vượt quá giới hạn
trên phải thay đổi chiều cao máy ít nhất 2 cm rồi đo lại trạm đo ấy. Khi đã kiểm tra xong các mục trên mới được chuyển máy. Khi chuyển máy: mia trước không chuyển
nhưng phải nhắc ra khỏi cọc hoặc đế mia và không được đặt đáy mia xuống đất. Mia sau chuyển thành mia trước của trạm mới.
Khi nghỉ trưa hoặc chiều nên kết thúc vào mốc thường, mốc tạm thời hay trạm nghỉ. Tại trạm nghỉ tiến hành như hướng dẫn tại điểm chỉ khác là kết
quả đo lại so với kết quả đo trước không được vượt quá ± 3 mm và dùng cọc gỗ đường kính từ 8 đến 10 cm, dài 40 cm, trên có đinh mũ tròn hoặc dùng hai mỏm đá vững chắc hay vật kiến trúc kiên cố để làm trạm nghỉ, lấy sơn đánh dấu vị trí đặt mia.
Trên mỗi đoạn đo có thể tăng thêm trạm nghỉ, khi đo tiếp các trạm nghỉ này cũng phải kiểm tra lại như quy định tại điểm .
Sau khi so sánh chênh cao đo đi và đo về của từng đoạn nếu sai lệch vượt giới hạn cho phép ở điểm và người đo ngắm nghi ngờ đoạn nào thì đo lại
những đoạn nghi ngờ tới các trạm nghỉ. Khi đo phải kiểm tra như sau khi nghỉ.
Phụ lục 33: Tính toán khái lược kết quả đo thủy chuẩn

Quy định đo chênh cao hạng IV (đo thủy chuẩn hạng IV

Chiều dài tiêu chuẩn của tia ngắm là 100 m, nếu hệ số phóng đại của máy lớn hơn 30 lần thì có thể dài đến 150 m. Chiều dài tia ngắm xác định bằng bước chân sau đó xác định lại bằng máy. Số chênh lệch chiều dài tia ngắm từ máy đến hai mia trên mỗi trạm không được lớn hơn 5 m. Số chênh lệch tích lũy không được lớn hơn 10 m. Trước khi đặt đế mia phải dẫy hết lớp cỏ và đất xốp ở đó. Những vùng đất vững chắc thì dùng đinh sắt hoặc đệm sắt để dựng mia. Những nơi đất xốp hoặc mềm phải dùng cọc gỗ đóng chắc xuống đất để đặt chân máy và dựng mia. Chiều cao tia ngắm phải cách mặt đất (hoặc vật chướng ngại) hơn 0,2m. Ở vùng núi, khi chiều dài tia ngắm không lớn hơn 30 m thì chiều cao tia ngắm không thấp hơn 0,1 m. Không được đặt đế mia xuống hố, rãnh, mương v.v… để tăng chiều cao tia ngắmĐo chênh cao hạng IV theo phương pháp đo chỉ giữa. Thao tác trên một trạm máy khi đo đi, đo về hoặc đo một chiều thực hiện như đo hạng III. Nếu đo theo phương pháp một hàng mia nhưng thay đổi chiều cao máy thì thao tác hai lần như quy định Thứ tự đo thủy chuẩn theo phương pháp chỉ giữa của máy như sau:
a) Đặt máy, cân bằng máy cẩn thận;
b) Hướng ống ngắm vào mặt đen mia sau; đọc số trên mia theo ba chỉ dưới, trên, giữa;
c) Hướng ống ngắm về mặt đen mia trước thao tác như b;
d) Quay mặt đỏ mia trước hướng về máy, đọc số theo chi giữa;
e) Quay mặt đỏ mia sau về máy thao tác như d. Các số đọc phải ghi ngay vào sổ và tính toán kịp thời (theo quy định tai phụ lục 26).)”
. Sau khi thao tác đo xong một trạm thay đổi chiều cao máy ít nhất 2 cm rồi làm như quy định tại điểm 7.2.4 một lần nữa. Trường hợp đo theo phương pháp hai hàng mia thì thao tác như sau: Đo hàng bên phải như quy định tại điểm 7.2.4, sau đó chuyển mia sang hàng bên trái, người đứng máy lại thực hiện như quy định tại điểm 7.2.4. Việc ghi kết quả đo ngắm và tính toán được tiến hành theo hướng dẫn tại phụ lục 26


Trên các trạm đo phải kiểm tra các mục sau:

Kiểm tra theo điểm khoảng cách từ máy đến mia, chiều cao tia ngắm

Số đọc chỉ giữa so với giá trị trung bình số đọc chỉ trên và chỉ dưới mặt đen của từng mia không được lệch quá 5 mm;

Chênh lệch giữa số đọc mặt đen đã cộng hằng số K với số đọc mặt đỏ không được vượt quá 2 mm;

Giá trị chênh cao theo mặt đen và mặt đỏ của hai mia không được lệch nhau quá 3 mm, nếu vượt quá giới hạn trên phải thay đổi chiều cao máy ít nhất 2 cm rồi đo lại trạm đo ấy. Khi đã kiểm tra xong các mục trên mới được chuyển máy. Khi chuyển máy: mia trước không chuyển nhưng phải nhắc ra khỏi cọc hoặc đế mia và không được đặt đáy mia xuống đất. Mia sau chuyển thành mia trước của trạm mới.

Khi nghỉ trưa hoặc chiều nên kết thúc vào mốc thường, mốc tạm thời hay trạm nghỉ. Tại trạm nghỉ tiến hành như hướng dẫn tại điểm 6.3.13 chỉ khác là kết quả đo lại so với kết quả đo trước không được vượt quá ± 5 mm và dùng cọc gỗ đường kính từ 8 đến 10 cm, dài 40 cm, trên có đinh mũ tròn hoặc dùng hai mỏm đá vững chắc hay vật kiến trúc kiên cố để làm trạm nghỉ, lấy sơn đánh dấu vị trí đặt mia.

Xem thêm:
– Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử
Kiến thức trắc địa, kiến thức đo đạc

– Dịch vụ đo đạc tại thành phố Hồ Chí Minh
– Giới thiệu máy toàn đạc điện tử Leica
– Phần mềm bóc khối lượng
– Phần mềm bình sai lưới trắc địa
– Dịch vụ định vị công trình xây dựng chất lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh
– Tổng hợp những phần mềm dành cho kỹ sư xây dựng,phần mềm dành cho kỹ sư trắc địa
Trái đất và cách biểu thị bề mặt trái đất
Hướng dẫn đưa bản vẽ Autocad lên Google Earth bằng phần mềm Dpsurvey
Quy định kỹ thuật chung về Lưới độ cao quốc gia
Dịch vụ đo vẽ nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh
Đo vẽ bản đồ hiện trạng và bản vẽ hoàn công tại Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh

Có thể bạn sẽ thích

Bình luận

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *