Kiến thức

Thành lập bản đồ địa chính

0

Các khái niệm chung về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận (Luật đất đai [45/2013/QH13], 2013).
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày hoặc theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
Ranh giới thửa đất: Là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, là phần diện tích giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất, có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Trên bản đồ mỗi thửa đất phải thể hiện đủ số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất theo mục đích sử dụng.
Số thứ tự thửa đất: Là số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính.
Diện tích thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất: Là diện tíchcủa hình chiếu thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m²), được làm tròn số đến một chữ số thập phân (0,1 m²).
Loại đất: Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất bằng ký hiệu quy định.
Mục đích sử dụng đất: Được xác định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường hợp thửa đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Nhãn thửa: Là tên gọi chung của các thông tin của thửa đất gồm: Số thứ tự thửađất, diện tích thửa đất, loại đất.

Xem thêm:
– Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử
Kiến thức trắc địa, kiến thức đo đạc

– Dịch vụ đo đạc tại thành phố Hồ Chí Minh
– Giới thiệu máy toàn đạc điện tử Leica
– Phần mềm bóc khối lượng
– Phần mềm bình sai lưới trắc địa
– Dịch vụ định vị công trình xây dựng chất lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh
– Tổng hợp những phần mềm dành cho kỹ sư xây dựng,phần mềm dành cho kỹ sư trắc địa
Trái đất và cách biểu thị bề mặt trái đất
Hướng dẫn đưa bản vẽ Autocad lên Google Earth bằng phần mềm Dpsurvey
Quy định kỹ thuật chung về Lưới độ cao quốc gia
Dịch vụ đo vẽ nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh
Đo vẽ bản đồ hiện trạng và bản vẽ hoàn công tại Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh

Có thể bạn sẽ thích

Bình luận

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *